Ấu-Niên: Từ 7 tuổi đến 11 tuổi.
Thiếu-Niên: Từ 12 tuổi đến 17 tuổi.
Tráng-Niên: Từ 18 tuổi trở lên.
Mỗi cấp thành-lập từng Phân-Hội riêng biệt. Trong một Phân-Hội không được lẫn-lộn Ấu, Thiếu, Tráng-Niên.
*
* *
CHƯƠNG II
ĐỒNG-PHỤC, PHÙ-HIỆU
ĐIỀU
THỨ III ĐỒNG-PHỤC ĐỒNG-NHẤT
Hội-Viên mỗi cấp trong Đ. Đ.T.N.H. có
đồng-phục, khác nhau một ít về hình-thức nhưng đồng-nhất về màu sắc.Khăn quàng cổ: màu xanh sậm
Áo sơ-mi: màu trắng
Quần, váy: màu nâu
Đồng-phục được dùng để bái lễ Đức Chí-Tôn và Phật-Mẫu, dự lễ, dự trại, công-tác, sinh-hoạt tập-thể. Đồng-phục phải may đúng kiểu ấn-định, không quát chẹt để dễ sinh-hoạt.
Đồng-phục phải mặc gọn-gàng, áo luôn luôn bỏ vào trong quần, có dây thắt lưng màu đen.
Đồng-Phục Ấu-Nam:
Mũ bê-rê màu nâu.
Áo sơ-mi trắng cổ bẻ, tay ngắn, có cầu vai, 2 túi có sóng, có nắp.
Khăn-quàng-cổ màu xanh sậm, tam-giác vuông cân, cạnh
Quần short màu nâu sậm, không thắt lưng, có dây treo.
Giày bố trắng, vớ trắng.
Đồng-Phục Ấu-Nữ:
Nón vải rộng vành màu nâu.
Áo sơ-mi cổ bẻ như Ấu-Nam.
Khăn-quàng-cổ như Ấu-Nam.
Váy nâu có dây treo.
Giày bố trắng, vớ trắng.
Đồng-Phục Thiếu-Nam:
Nón nỉ rộng vành kiểu Hướng-Đạo.
Áo sơ-mi trắng kiểu như Ấu-Nam (vai ngoài thẳng, không pli).
Khăn-quàng-cổ màu xanh sậm, viền xanh da trời rộng
Quần dài màu nâu sậm, có túi sau, có pli.
Giày đen, vớ đen.
Đồng-Phục Thiếu-Nữ:
Nón vải như Ấu-Nữ.
Khăn-quàng-cổ như Thiếu-Nam.
Áo kiểu như Ấu-Nữ.
Váy nâu, dài vừa phủ gối.
Giày bố trắng, vớ trắng.
Đồng-Phục Tráng-Nam
Đồng-phục như Thiếu-Nam.
Khăn-quàng-cổ màu xanh sậm, tam-giác vuông cân cạnh
Đồng-Phục Tráng-Nữ:
Đồng-phục như Thiếu-Nữ, nhưng áo dài tay, cửa tay có nút gài.
Khăn-quàng-cổ như Tráng-Nam.
ĐIỀU
THỨ IV PHÙ-HIỆU
Khi mặc đồng-phục, phù-hiệu Hội bằng
kim khí (đã ấn-định trong Nội-Quy) gắn phía trên Băng-Hội, thẳng với nút túi.
Phù-hiệu vải may dưới nắp túi áo trái.Phù-hiệu vải nầy hình chữ nhật, cạnh 5.5 X
ĐIỀU
THỨ V BĂNG-HỘI
Băng-Hội bằng vải dệt chữ Đại-Đạo
Thanh-Niên Hội kiểu chữ hoa, màu xanh sậm trên nền trắng, chung quanh viền
xanh, Băng-Hội rộng ĐIỀU
THỨ VI BẢNG-TÊN
Bảng tên bằng vải, màu như Băng-Hội,
thêu kiểu chữ in hoa đủ họ và tên có dấu, kích-thước, màu sắc như Băng-Hội, may
khít trên túi áo phải. ĐIỀU THỨ VII BĂNG TRUNG-ƯƠNG, BANG-HỘI, TỈNH-HỘI
Băng Trung-Ương, Bang-Hội, Tỉnh-Hội bằng vải, nền trắng thêu chữ xanh cho Trung-Ương và chữ đỏ cho các cấp kia, kiểu chữ in hoa hình vòng tròn (1/3 vòng tròn) đường kính độ
ĐIỀU
THỨ VIII BĂNG QUẬN-HỘI
Băng Quận-Hội bằng vải trắng thêu tên
Quận-Hội bằng chữ in hoa màu xanh, hình chữ nhựt dài ĐIỀU THỨ IX HUY-HIỆU
Huy-chương khen-thưởng về công-nghiệp, thâm-niên, … được đeo trên nắp túi áo trái.
Huy-hiệu khóa-học đeo trên nắp túi áo phải.
ĐIỀU
THỨ X CẤP-HIỆU ĐIỀU-KHIỂN
Tua
vai: Khi còn tại chức và đang hành-sự, cấp hiệu điều-khiển được tượng-trưng
bằng những tua vải màu cờ Đạo, đính trong một vòng tròn, một hình tam-giác, một
hoa năm cánh, hay một ngôi sao, đeo ở cánh tay áo trái, sát đầu vai.Các vòng nhựa đường kính
Cấp-hiệu điều-khiển ở mỗi cấp Ban Chấp-Hành đều cùng một hình-thức dùng chung cho tất cả nhân-viên B.C.H. cấp ấy.
Cấp Phân-Hội: 2 tua vải đỏ đính trong 1 vòng nhựa đỏ.
Cấp Hương-Hội: 3 tua vải đỏ đính trong 1 vòng nhựa đỏ.
Cấp Quận-Hội: 3 tua vài vàng đính trong 1 vòng nhựa xanh.
Cấp Tỉnh-Hội: 3 tua vải vàng đính trong 1 vòng nhựa vàng.
Cấp Khu-Hội: 3 tua vải vàng xanh đỏ đính trong 1 vòng nhựa trắng.
Cấp Liên-Khu-Hội: 3 tua vải vàng xanh đỏ đính sau một hoa 5 cánh trắng nằm trên nền xanh tròn, có viền trắng (tượng-trưng Ngũ-Chi Hiệp-Nhứt).
Cấp Bang-Hội: 3 tua vải vàng xanh đỏ đính sau một hình tam-giác trắng nằm trên nền xanh tròn, có viền trắng (tượng-trưng Tam-Giáo Qui-Nguyên).
Cấp Trung-Ương: 3 tua vải vàng xanh đỏ đính sao ngôi sao 5 cánh trắng nằm trên nền xanh tròn, có viền trắng (tượng-trưng ngôi sao Bắc-Đẩu).
Nền tròn xanh các cấp Liên-Khu-Hội trở lên có đường kính là
Cấp-Hiệu Trên Cầu Vai: Các Hội-Viên đã đảm-nhiệm chức-vụ trong các Ban Chấp-Hành, dù đang tại chức hay đã mãn nhiệm-kỳ, được phép đeo trên hai cầu vai cấp-hiệu chức-vụ cao nhất mà Hội-Viên đã đảm-nhiệm. Khi mãn nhiệm-kỳ, chỉ được đeo cấp-hiệu nầy đến dự các cuộc lễ trong Hội.
Cấp-hiệu nầy bằng vải màu xanh sậm, trên có vạch vải, màu sắc và kích-thước như sau:
Cấp Phân-Hội: Hai vạch đỏ nằm ngang cầu vai trên nền xanh sậm có bề dài tất cả là
Cấp Hương-Hội: Ba vạch đỏ, cở và khoảng cách như trên, có chiều dài là
Cấp Quận-Hội: Ba vạch xanh da trời, cở khoảng cách, chiều dài và chiều rộng như trên.
Cấp Khu-Hội: Ba vạch vàng xanh đỏ, cở và khoảng cách như trên, màu đỏ nằm về phía cánh tay, nền xanh còn thừa về phía nầy là
Cấp Liên-Khu-Hội: Ba vạch vàng xanh đỏ sắp-xếp như cấp Khu-Hội, thêu một hoa năm cách.
Cấp Bang-Hội: Ba vạch vàng xanh đỏ sắp-xếp như Khu-Hội, thêu một tam-giác trắng.
Cấp Trung-Ương: Ba vạch vàng xanh đỏ sắp-xếp như Khu-Hội, thêu một ngôi sao năm cánh trắng.
Ghi-Chú: Các chức-vụ trong Ban Chấp-Hành được phân-biệt:
Hội-Trưởng: Không có đường chỉ chạy qua vạch nào cả.
Phó Hội-Trưởng: 1 vạch phía cánh tay có đường chỉ trắng chạy ở giữa theo chiều dọc.
Các Ủy-Viên, Thư-Ký và Thủ-Quỹ: 2 vạch phía cánh tay có đường chỉ trắng chạy qua giữa.
*
* *
CHƯƠNG III
LỄ-NGHI
ĐIỀU
THỨ XI HỘI-VIÊN CHÍNH-THỨC
Hội-Viên mới gia-nhập Hội phải dự lễ
tuyên-hứa mới được nhận là Hội-Viên chính-thức của Hội.Buổi lễ tuyên-hứa được tổ-chức giản-dị do Quận hay Tỉnh Hội-Trưởng chứng-kiến.
Hội-Viên đã tuyên-hứa sẽ được đeo hai bên cầu vai huy-hiệu một vạch đỏ trên nền xanh, vạch đỏ rộng
ĐIỀU
THỨ XII HỘI-VIÊN DỰ-BỊ
Hội-Viên mới gia-nhập đến khi được
chấp-thuận cho tuyên-hứa, gọi là Hội-Viên Dự-Bị. Thời-gian dự-bị tối thiểu là 3
tháng. Hương Hội-Trưởng đề-nghị lên Quận Hội-Trưởng xét cho tuyên-hứa nếu hội
đủ các điều-kiện sau:Về Mặc Đạo:
Giữ trai-kỳ đúng theo luật Đạo.
Thuộc kinh Thiên và Thế-Đạo (một số bài do Tỉnh Hội-Trưởng định tùy theo trình-độ địa-phương).
Về Mặt Hội:
Tác-phong đứng-đắn.
Thuộc và hiểu rõ lời tâm-nguyện.
Sinh-hoạt đều-đặn.
ĐIỀU
THỨ XIII LỄ TUYÊN-HỨA
Lễ Tuyên-Hứa được tổ-chức giản-dị do
Quận hay Tỉnh Hội-Trưởng định.Các Hội-Viên sắp tuyên-hứa được Phân Hội-Trưởng thông-báo từ trước, đã được vị nầy nhắc lại những điều cần làm khi trở thành Hội-Viên Chính-Thức, nhắc những lời tâm-nguyện và nội-luật Hội cùng giải-thích rõ-ràng ý-nghĩa của mỗi điều-luật.
Hội-Viên tuyên-hứa đứng trước Hội-Kỳ, vị Huynh-Trưởng cấp Quận hay Tỉnh (Tỉnh hay Quận Hội-Trưởng hoặc vị Đại-Diện có thẩm-quyền) lập lại những lời tâm-nguyện từng câu một rõ-ràng. Vừa xong, các Hội-Viên dự lễ tuyên-hứa đưa tay mặt lên khỏi đầu và hô to: "Tôi Xin Hứa".
5 Điều Tâm-Nguyện của Hội-Viên Đại-Đạo Thanh-Niên Hội:
Trung-thành với Đạo
Phục-vụ nhơn-sanh
Kính-yêu cha-mẹ
Vâng lời huynh-trưởng
Luôn luôn cầu tiến
ĐIỀU
THỨ XIV LỄ TUYÊN-THỆ NHẬM-CHỨC
Ngoại trừ cấp Phân Hội-Trưởng, Ban
Chấp-Hành các cấp sau khi đắc-cử phải dự lễ tuyên-thệ nhậm-chức trước bàn-thờ
Chí-Tôn tại Đền-Thánh hay một Thánh-Thất, có sự chứng-kiến của Hội-Thánh, nếu
là Ban Chấp-Hành Trung-Ương, hoặc một Chức-Sắc Hành-Chánh-Đạo tại địa-phương và
một Huynh-Trưởng cao hơn cấp tuyên-thệ cho Ban Chấp-Hành địa-phương.Lời tuyên-thệ: Chúng-tôi, Ban Chấp-Hành . . . . . . . . . nhiệm-kỳ . . . . . . . . . xin tuyên-thệ:
"Trung-thành với Đạo, trọn tùng mạng-lịnh Hội-Thánh giữ dạ vô-tư, hành-sự đúng theo Điều-Lệ Nội-Quy của Hội."
ĐIỀU
THỨ XV LỄ-NGHI TRONG MỘT PHIÊN NHÓM HỌP
Các cuộc hội nhóm định-kỳ hay
bất-thường từ Quận-Hội trở lên đều áp-dụng phần nghi-thức sau đây:Nếu tổ-chức trong phòng:
Khai-hội - Chào Hội-Kỳ, cử Hội-Ca. Đọc "Kinh Nhập-Hội."
Xuất-hội - Chào Hội-Kỳ. Đọc "Kinh Xuất-Hội."
Nếu tổ-chức ngoài trời:
Khai-hội - Chào Hội-Kỳ, cử Hội-Ca. Mặc-niệm Đức Chí-Tôn.
Xuất-hội - Chào Hội-Kỳ. Mặc-niệm Đức Chí-Tôn.
Ngoài hình-thức trên còn phải chào Quốc-Kỳ, Đạo-Kỳ cùng Hội-Kỳ khi tổ-chức các cuộc Đại-Hội có tính-cách quan-trọng và có quan-khách dự.
Từ Hương-Hội trở xuống, được dùng cờ Đơn-Vị thay Hội-Kỳ. Hội-Viên tham-dự các cuộc Hội nhóm đều mặc đồng-phục.
ĐIỀU
THỨ XVI LỄ CHUYỂN-CẤP
Khi một Hội-Viên Ấu hoặc Thiếu-Niên
đã lớn tuổi phải đổi cấp, như đã ấn-định ở Điều II, cấp chỉ-huy liên-hệ phải
báo-cáo với Hương Hội-Trưởng để xin đưa Hội-Viên sang cấp mới.Buổi Lễ Chuyển Cấp là một buổi họp mặt thân-mật vui-vẻ, nhưng không thiếu trang-nghiêm. Nên tổ-chức chung cho nhiều Hội-Viên cùng một tuổi vào tháng Giêng âm-lịch.
*
* *
CHƯƠNG IV
TIÊU-HIỆU, CHÀO-KÍNH
ĐIỀU
THỨ XVII QUỐC-KỲ, ĐẠO-KỲ, HỘI-KỲ
Trong các kỳ trại hay trong các phiên
Đại-Hội có tính cách quan-trọng, phải xử-dụng Quốc-Kỳ, Đạo-Kỳ và Hội-Kỳ.Ngoài nhìn vào, Quốc-Kỳ bên trái, Đạo-Kỳ bên phải, Hội-Kỳ ở giữa nhưng thấp hơn. Trường-hợp kỳ-đài chỉ có 2 dây, Hội-Kỳ cột chung dây và sát dưới Đạo-Kỳ.
Kích-thước Hội-Kỳ đã ấn-định trong Nội-Quy. Nên lấy kích-thước
Ngoại trừ các cuộc Trại hay Hội-Nhóm, Hội-Kỳ chỉ dùng khi diễn-hành, dẫn đầu một toán di-chuyển hay tiếp rước phái-đoàn quan-khách.
ĐIỀU
THỨ XVIII CỜ
Phân-Hội là Đơn-Vị căn-bản của Hội.
Mỗi Phân-Hội có một Hiệu-Kỳ, kích-thước và hình-thức thay đổi tùy theo cấp.Trong mọi trường-hợp, Hiệu-Kỳ không được để nằm dưới đất.
Cờ Phân-Hội Ấu-Niên:
Cờ có hình tam-giác cân, cở
Cờ Phân-Hội Thiếu-Niên:
Cờ có hình chữ-nhựt
Cờ Phân-Hội Tráng-Niên:
Cờ có hình chữ-nhựt cở
Cờ Đơn-Vị:
Mỗi Hương, Quận, Tỉnh, Khu, ... đều có cờ Đơn-Vị. Cờ nầy có dạng hình chữ-nhật, màu xanh sậm, tua trắng, nơi góc trên về phía cán cờ có 3 vòng Tam-Thanh tréo nhau, màu vàng ở trên, xanh bên trái và đỏ bên phải, các vòng nầy cách viền trên và cán cờ từ 5cm đến 8cm tùy theo mỗi cấp. Phần còn lại thêu hai hàng chữ màu trắng, hàng trên các chữ: HƯƠNG-HỘI, QUẬN-HỘI, TỈNH-HỘI, ... hàng dưới tên Hương-Hội, Quận-Hội, Tỉnh-Hội, ...
Kích thước mỗi cấp được ấn-định như sau:
Cờ Hương-Hội:
Cỡ 50cm x 75cm (không kể phần cán cờ).
Đường kính vòng Tam-Thanh 12cm.
Bề rộng vòng Tam-Thanh 2cm.
Bề cao chữ HƯƠNG-HỘI 7cm.
Bề cao tên Hương-Hội 10cm.
Cờ Quận-Hội:
Cỡ 60cm x 90cm.
Đường kính vòng Tam-Thanh 14cm.
Bề rộng vòng Tam-Thanh 2,5cm.
Bề cao chữ QUẬN-HỘI 10cm.
Bề cao tên Quận-Hội 14cm.
Cờ Tỉnh-Hội:
Cỡ 70cm x 105cm.
Đường kính vòng Tam-Thanh 15cm.
Bề rộng vòng Tam-Thanh 2,5cm.
Bề cao chữ TỈNH-HỘI 12cm.
Bề cao tên Tỉnh-Hội 16cm.
Cờ Khu-Hội:
Cỡ 80cm x 1m20.
Đường kính vòng Tam-Thanh 16cm.
Bề rộng vòng Tam-Thanh 2,5cm.
Bề cao chữ KHU-HỘI 13cm.
Bề cao tên Khu-Hội 17cm.
Cờ Liên-Khu-Hội:
Cỡ 90cm x 1m35.
Đường kính vòng Tam-Thanh 17cm.
Bề rộng vòng Tam-Thanh 3cm.
Bề cao chữ LIÊN-KHU-HỘI 14cm.
Bề cao tên Liên-Khu-Hội 18cm.
Cờ Bang-Hội: (sẽ định sau)
ĐIỀU THỨ XIX LỄ; CHÀO
Hội-Viên Đ.Đ.T.N.H. mặc
đồng-phục phải chào:Quốc-kỳ, Đạo-kỳ, Hội-kỳ khi đang hành-lễ chào cờ.
Các cấp Trưởng trong Hội mỗi khi gặp, dù mặc đồng-phục hay thường-phục.
Đám xác đi ngang qua.
Chào không gậy:
Dùng cách chào tay như Điều 18 Nội-Quy ấn-định. Thôi chào khi xong lễ chào cờ, khi cấp trên đã chào lại, hoặc Linh-cữu qua khỏi.
Chào có gậy:
Trường-hợp đứng tại chỗ: giữ thế nghiêm, trao đầu gậy sang tay trái và chào tay.
Trường-hợp đang đi: giữ tư-thế nghiêm-chỉnh và tiếp-tục đi, chỉ đứng lại khi hành-lễ chào cờ.
Hội-Viên mặc thường-phục, trong mọi trường-hợp, không dùng cách chào tay.
Khi đi thành từng toán, chỉ có cấp Trưởng đi ngoài hàng chào mà thôi. Hội-Viên trong hàng giữ tư-thế nghiêm-chỉnh và tuân-lịnh cấp Trưởng tùy sự linh-động của vị nầy.
Khi trình-diện trước thượng-cấp, phải đứng nghiêm, chào tay, đợi cấp trên chào lại xong mới thả tay xuống.
*
* *
CHƯƠNG V
THẺ HỘI-VIÊN, SỔ CÔNG-TÁC
ĐIỀU
THỨ XX THẺ HỘI-VIÊN
Khi được nhận là Hội-Viên Chánh-Thức
của Hội (Điều 19 Chương IV Nội-Quy và Điều 12 Chương III Nghi-Thức), mỗi
Hội-Viên được cấp một Thẻ Hội-Viên. Hội-Viên phải chụp ảnh với đồng-phục cở 4x6
để dán thẻ.Cấp Tráng-niên sẽ do BCH/TƯ cấp thẻ.
Cấp Thiếu và Ấu-niên sẽ do BCH Tỉnh-Hội cấp kèm.
Thẻ Hội-Viên chỉ có giá-trị khi có Phiếu Sinh-Hoạt đính kèm. Các Hội-Viên còn sinh-hoạt sẽ được BCH Tỉnh-Hội ấn-ký vào Phiếu Hoạt-Động bằng tam-cá-nguyệt.
Các Thẻ Hội-Viên không đính kèm Phiếu Sinh-Hoạt hay Phiếu Sinh-Hoạt không được ấn-ký đều đủ, sẽ không còn giá-trị.
ĐIỀU
THỨ XXI SỔ CÔNG-TÁC
Để phụ-huynh các Thiếu, Ấu-niên theo
dõi được con em mình trong việc sinh-hoạt Hội, để kỷ-niệm các kỳ trại,
công-tác, sinh-hoạt cùng sự đóng góp của Hội-Viên về tài-vật, và để Hội-đồng
xét cấp Huy-chương thâm-niên hay cấp giấy Ban-khen, mỗi Hội-Viên phải có một sổ
công-tác.Từ BCH Hương-Hội trở lên phải chứng sổ công-tác cho từng Hội-Viên mỗi lần sinh-hoạt. Sổ được đánh số trang, nơi trang đầu phải ghi rõ tên họ của Hội-Viên cùng các chi-tiết liên-quan cần-thiết.
Mẫu chứng như sau:
Chứng-nhận Hội-Viên: . . . . . . . . . . . .
. Tuổi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chức-phận: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Thuộc Phân-Hội: . . . . . . . . . . . . . . .
Hương-Hội: . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đã tham-dự: . . . . . . . . . . . . . . . . .. (sinh-hoạt, công-tác, trại hay khóa-học)
Kể từ . . . . . . . giờ ngày . . . . . tháng . . . . năm . . . . . . . .
đến . . . . . . giờ ngày . . . . . tháng . . . . năm . . . . . . . tại . . . . .. .
Có đóng-góp . . . . . . . . . . . .. . . ., (tài vật) . . . . . . .. . . . trị-giá . . . . . .
Ngày . . . . . . . . . tháng . . . . . . . . năm . . . . . . . . . . .
*
* *
CHƯƠNG VI
HUẤN-LUYỆN, KỶ-LUẬT
ĐIỀU
THỨ XXII HUẤN-LUYỆN
Việc huấn-luyện các cấp trực-thuộc sẽ
do BCH Tỉnh-Hội đảm-nhiệm.BCH Khu-Hội và Liên-Khu-Hội đảm-trách việc huấn-luyện cấp Tỉnh-Hội.
BCH/TƯ đảm-trách huấn-luyện từ cấp Khu-Hội trở lên.
Tài-liệu huấn-luyện các cấp sẽ do BCH/T.Ư. soạn-thảo và cung-cấp.
ĐIỀU
THỨ XXIII KỶ-LUẬT
Các nguyên-tắc và hình-thức
thưởng-phạt: áp-dụng Điều 12 Chương III Điều-Lệ và các văn-kiện bổ-túc do
BCH/T.Ư. phổ-biến. *
* *
CHƯƠNG VII
KHẨU-HIỆU, HỘI-CA
ĐIỀU
THỨ XXIV KHẨU-HIỆU
Khi tập-họp chung, dùng khẩu-hiệu đã
ấn-định trong Điều 19 Chương IV Nội-Quy "QUYẾT-TÂM, ĐOÀN-KẾT".Mỗi cấp trong Hội có châm-ngôn riêng, đó là tiêu-ngữ và là hoài-vọng của Hội:
Ấu-niên thì hô CÔNG đáp BẰNG.
Thiếu-niên thì hô NHÂN đáp NGHĨA.
Tráng-niên thì hô BẢO đáp SANH.
Mỗi cấp hô 3 lần như vậy.
ĐIỀU
THỨ XXV HỘI-CA
Hội-Ca: Áp-dụng Hội-Ca chánh-thức khi hành-lễ chào
Hội-Kỳ. * * *
CHƯƠNG VIII
SỬA-ĐỔI NGHI-THỨC
ĐIỀU
THỨ XXVI KHẨU-HIỆU
Bản Nghi-Thức nầy gồm tất cả 8
Chương, 26 Điều, được BCH/T.Ư chung-quyết trong phiên-họp ngày 7-8 Mậu-Thân
(DL: 8-6-1968) và bổ-túc trong phiên-họp ngày 1-5 Nhâm-Tý (DL: 11-6-1972).Sau nầy, tùy theo nhu-cầu và trình-độ Hội-Viên, bản Nghi-Thức nầy có thể
được bổ-túc hay sửa-đổi do chỉ-thị của Hội-Thánh hoặc do đề-nghị của 2/3 tổng
số nhân-viên BCH/T.Ư. hoặc 2/3 tổng số các BCH/Tỉnh-Hội.